Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt là gì? Các công bố khoa học về Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt

Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (BPH - Benign Prostatic Hyperplasia) là một tình trạng tăng kích thước bất thường của tuyến tiền liệt ở nam giới. Khi tuổi t...

Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (BPH - Benign Prostatic Hyperplasia) là một tình trạng tăng kích thước bất thường của tuyến tiền liệt ở nam giới. Khi tuổi tác tăng, tuyến tiền liệt của nam giới thường mở rộng dần và tăng kích thước. Đối với nhiều người, việc tăng kích thước này gây ra các triệu chứng như tăng tần suất và cường độ tiểu tiện, khó tiểu, tiểu nhiều lần trong đêm, tiểu chậm và cảm giác chưa tiểu hết. Mặc dù tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt không phải là bệnh ung thư tuyến tiền liệt, nhưng nếu không điều trị kịp thời, có thể gây ra những vấn đề về sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, hay còn được gọi là phì đại tuyến tiền liệt, là một tình trạng phổ biến ở nam giới khi tuổi tác tăng lên. Tuyến tiền liệt là một tuyến có nhiệm vụ tạo ra một phần chất lỏng trong tinh dịch, nằm ở dưới bàng quang và bao bọc xung quanh ống dẫn tiểu. Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt xuất hiện khi tuyến tiền liệt tăng kích thước và gây áp lực lên ống dẫn tiểu và bàng quang.

Nguyên nhân chính của tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt chưa được rõ ràng, nhưng có một số yếu tố có thể góp phần vào việc phát triển tình trạng này, bao gồm:

1. Tuổi tác: Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt thường xuất hiện sau tuổi 40 và tăng tỷ lệ với tuổi tác.
2. Hormon nam giới: Hormone testosterone có thể tác động đến sự phát triển của tuyến tiền liệt.
3. Yếu tố di truyền: Có khả năng tăng nguy cơ mắc tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt nếu có người thân trong gia đình mắc bệnh.

Các triệu chứng tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt có thể bao gồm:

1. Tiểu tiện kém: Mất khả năng điều khiển dòng tiểu, tiểu chậm, hoặc giọt tiểu sau khi tiểu xong.
2. Tăng tần suất tiểu tiện: Cảm giác tiểu tiện thường xuyên hơn, đặc biệt vào ban đêm.
3. Tiểu tiện miểng tiểu nhỏ: Khó khăn để tiểu tiện được một lần đầy đủ, cảm giác chưa tiểu hết.
4. Đau hoặc khó chịu khi tiểu tiện.
5. Tiểu nhiều lần trong đêm: Người bệnh thường phải dậy đi tiểu hàng đêm.
6. Giảm sức khỏe tình dục: Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tình dục và khả năng cương cứng.

Điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt có thể bao gồm:

1. Thay đổi lối sống và thực đơn: Tăng cường hoạt động thể chất, ăn uống khoa học, giảm cân, tránh uống các chất kích thích như cà phê và rượu.
2. Dùng thuốc: Có một số loại thuốc có thể giảm triệu chứng và kích thước tuyến tiền liệt, bao gồm thuốc viên hoặc thuốc tiêm.
3. Phẫu thuật: Nếu triệu chứng nặng và không đáp ứng với điều trị thuốc, phẫu thuật có thể được xem xét để loại bỏ phần tuyến tiền liệt bị tăng sinh.

Tuy tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt không phải là bệnh ung thư, nhưng nếu không điều trị kịp thời, nó có thể gây ra các vấn đề sức khỏe và hạn chế chất lượng cuộc sống. Do đó, nếu bạn gặp các triệu chứng tương tự, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được khám và chẩn đoán chính xác.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt":

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ Ở BỆNH NHÂN TĂNG SINH LÀNH TÍNHTUYẾN TIỀN LIỆT ĐƯỢC CAN THIỆP NÚT ĐỘNG MẠCH TUYẾN TIỀN LIỆT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt được can thiệp nút động mạch tuyến tiền liệt. Đối tượng và phương pháp:Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên 66 BN tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến tuyến được can thiệp nút động mạch tuyến tiền liệt tại BV Hữu Nghị từ 05/2015 đến 06/2019, mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ trước can thiệp. Kết quả: Từ tháng 05/2015 đến tháng 06/2019, có 66 BN với tuổi trung bình 73,58±7,9 tuổi,thể tích trung bình tuyến tiền liệt 62,8±29,86mL, nồng độ PSA trung bình 10±18,57ng/mL. Toàn bộ các BN đều có hội chứng đường tiểu dưới mức độ nặng (IPSS >20 điểm), trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất là phổ điểm >30 với 59,1%; Tiểu rắt là triệu chứng có tần suất lớn nhất với tỉ lệ 92,4%, tiếp đến là các triệu chứng tiểu ngắt quãng 72,7% và tiểu yếu 66,7%. Dạng biến đổi hình thái tuyến tiền liệt trên cộng hưởng từ thường gặp nhất theo phân loại của Wasserman là loại 1 (28,8%) và loại 3 (37,9%), không có trường hợp nào loại 4. Tăng sinh lành tính tuyến tiền  liệt có lồi vào lòng bàng quang chủ yếu gặp ở loại 5 với 14/23 trường hợp. Trong số các trường hợp có lồi vào lòng bàng quang, lồi độ 3 (>10mm) chiếm đa số với tỉ lệ 69,6%. Kết luận: Chọn bệnh nhân can thiệp nút động mạch tuyến tiền liệt phụ thuộc nhiều yếu tố bao gồm cả triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm sinh hóa, hình ảnh với mục đích đánh giá chính xác tình trạng bệnh. Trong đó, cộng hưởng từ là phương pháp chẩn đoán hình ảnh giá trị để đánh giá thể tích, hình thái, tính chất nhu mô tuyến trước can thiệp.  
ĐIỀU TRỊ TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÚT ĐỘNG MẠCH: BÁO KẾT QUẢ TRUNG HẠN TRÊN 126 BỆNH NHÂN
TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị trung hạn của bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt sau điều trị bằng phương pháp nút động mạch taị khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Bạch mai.Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp tiến cứu từ 2/2014 đến 4/2017 điều trị cho 126 trường hợp. Bệnh nhân được đánh giá các thông số trước và sau điều trị 1 tháng, 12 tháng và 18 tháng: bảng điểm quốc tể về triệu chứng tuyến tiền tiệt (IPSS), bảng điểm về chất lượng cuộc sống (QoL), lưu lượng dòng tiểu cao nhất (Qmax), lượng nước tiểu tồn dư (PVR) và chỉ số cương quốc tế với 5 câu hỏi (IIEF - 5).Kết quả: Thủ thuật thành công với 121 trên 126 bệnh nhân (chiếm 96%). Lâm sàng cải thiện ở 100% bệnh nhân, các chỉ số IPSS, QoL, Qmax, PVR, IIEF - 5 cải thiện sau 18 tháng lần lượt 15,5 điểm, 2,6 điểm, 61,2%, 45,5%,32,5%, 5,9%Kết luận: Kết quả trên cho thấy nút động mạch tuyến tiền liệt là một lựa chọn an toàn, hiệu quả, cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt.
#tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt # #nút động mạch tuyến tiền liệt
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA BÀI THUỐC “BẠCH PHỤ THANG” TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị của bài thuốc “Bạch Phụ thang” trên bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt. Đối tượng và phương pháp: 60 bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt Bệnh viện YHCT Trung ương. Đối tượng nghiên cứu được phân ngẫu nhiên làm 2 nhóm, dùng Bạch Phụ thang và dùng Xatral trong 30 ngày. Thang điểm IPSS, thang điểm QoL, lưu lượng nước tiểu trung bình và thể tích nước tiểu tồn dư được dùng để đánh giá hiệu quả điều trị. Kết quả: Bài thuốc “Bạch Phụ thang” làm giảm thang điểm IPSS, cải thiện thang điểm điểm chất lượng cuộc sống QoL, cải thiện các chỉ số về niệu động học, làm tăng lưu lượng nước tiểu, giảm thể tích nước tiểu tồn dư. Kết luận: Bài thuốc “Bạch Phụ thang” có tác dụng cải thiện tốt các triệu chứng về rối loạn tiểu tiện trên bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt.
#Bạch Phụ thang #tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
PHƯƠNG PHÁP NÚT ĐỘNG MẠCH ĐIỀU TRỊ TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆTCÓ THỂ TÍCH LỚN: KẾT QUẢ TRÊN 32 TRƯỜNG HỢP (>80 GAM)
Đại cương: Hiện tại, phẫu thuật cho những bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt có thể tích lớn > 80g vẫn là mộtthử thách với nhiều biến chứng: chảy máu, hội chứng nội soi, …Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp nút đông mạch tuyếntiền liệt cho những bệnh nhân có thể tích tuyến > 80g.Phương pháp: 32 bệnh nhân với thể tích tuyến tiền liệt > 80g được tham gia vào nghiên cứu, các bệnh nhân này điều trịnội thất bại và không thích hợp cho phẫu thuật. Nút động mạch tuyến tiền liệt được thực hiện dưới gây tê một bên động mạchđùi phải, vật liệu gây tắc là hạt vi cầu 250 μm và 400μm. Bệnh nhân được đánh giá các thông số trước điều trị và sau điều trị 1tháng, 3 tháng và 6 tháng: bảng điểm quốc tế về triệu chứng tuyến tiền tiệt (IPSS), bảng điểm về chất lượng cuộc sống liên quanđến triệu chứng (QoL), lưu lượng dòng tiểu cao nhất (Qmax), lượng nước tiểu tồn dư (PVR), chỉ số chức năng cương dương Kết quả: Kỹ thuật thực hiện thành công trên 32 bệnh nhân (100%). Lâm sàng cải thiện sau 6 tháng ở các chỉ số IPSS, QoL,Qmax, PVR và thể tích tuyến tiền liệt lần lượt là 74,1 %, 152%, 68,7%, 92,6 %, and 35,5% (sau 3 tháng). Các giá trị trung bìnhtrước và sau can thiệp 6 tháng: IPSS (27,5 và 7,1; P < 0.01), QoL (4,7 và 1,7; P < 0.01 ), Qmax (7,5 và 18,9; P < 0.01), PVR (65và 20,3; P < 0.01) và thể tích tuyến tiền liệt trước và sau can thiệp 3 tháng (98,0 và 65; P < 0.01). Chỉ số về chức năng cươngdương không thay đổi so với ban đầu. Không có biến chứng nặng xảy ra.Kết luận: Kết quả từ thử nghiệm lâm sàng trên cho thấy nút động mạch tuyến tiền liệt là một lựa chọn an toàn, hiệu quảcho bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, đặc biệt là các bệnh nhân có thể tích tuyến tiền liệt > 80g, thất bại điều trị nội,không thích hợp với phẫu thuật.(IIEF-5) và thể tích tuyến tiền liệt (PV- trên cộng hưởng từ tại thời điểm 3 tháng)
#tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt #nút động mạch tuyến tiền liệt #tuyến tiền liệt to
ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN CƯƠNG DƯƠNG Ở BỆNH NHÂN TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 1 - 2021
Mục tiêu nghiên cứu:mô tả đặc điểm rối loạn cương dươngở bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt có chỉ định phẫu thuật và xác định một số yếu tố ảnh hưởng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 110 nam bệnh nhân được chẩn đoán xác định tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt có chỉ định can thiệp phẫu thuật tại khoa Ngoại tiết niệu bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Kết quả: Tuổi trung bình 66,4 ± 7,3; 85,5%;Bệnh kèm theo: bệnh tim mạch 23,6%, tăng huyết áp 29,1%, đái tháo đường 37,3%; lí do vào viện vì đái khó 69,1%, đái nhiều lần 39,1%, bí đái 5,5%, đái máu 3,6%; điểm IIEF trung bình 17,8 ± 5,8; điểm IPSS trung bình 22,5 ± 3,9. Có ảnh hưởng giữa tuổi cao, bệnh lí kèm theo và tình trạng rối loạn tiểu tiện với RLCD (p<0,05, p< 0,05 và p< 0,001). Kết luận: RLCD là tình trạng phổ biến ở những bệnh nhân TSLTTTL. Những yếu tố như tuổi cao, bệnh kèm theo, tình trạng rối loạn tiểu tiện có ảnh hưởng làm gia tăng tần suất và mức độ RLCD.
#rối loạn cương dương #tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt #thang điểm IPSS #thang điểm IIEF
12. XÂY DỰNG TIÊU CHÍ CHẨN ĐOÁN THỂ BỆNH Y HỌC CỔ TRUYỀN TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG MÔ HÌNH CÂY TIỀM ẨN NĂM 2024
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD4 - Hội Y học Giới tính Việt Nam - Trang - 2024
Mục tiêu: 1. Phân tích triệu chứng và phân thể lâm sàng Y học cổ truyền (YHCT) tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL) dựa trên mô hình cây tiềm ẩn năm 2024; 2. Bước đầu xây dựng tiêu chí chẩn đoán thể bệnh y học cổ truyền tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt dựa trên mô hình cây tiềm ẩn. Đối tượng và phương pháp: Phiếu khảo sát có 65 các triệu chứng được dùng để khảo sát 394 bệnh nhân TSLTTTL đạt tiêu chuẩn, thông tin bệnh được xử lý bằng phân tích mô hình cây tiềm ẩn. Kết quả: Sau khi mô hình hóa, 12 biến tiềm ẩn (từ Y0 đến Y11) được thiết lập, mỗi biến tiềm ẩn đại diện cho tập hợp các biến quan sát là các triệu chứng. Tuân theo cơ sở lí luận YHCT, phân loại, tổng hợp được 05 thể lâm sàng. Kết luận: Phân tích mô hình cây tiềm ẩn 65 triệu chứng trên 394 bệnh nhân TSLTTTL thiết lập được 12 biến tiềm ẩn từ Y0 đến Y11, trong đó Y0,Y1,Y2,Y5,Y6,Y7,Y8,Y9 là mô hình các triệu chứng đồng hiện.Y10 là mô hình các triệu chứng loại trừ. 5 thể bệnh cảnh được thiết lập: thấp nhiệt bàng quang, thận dương bất túc, niệu đạo ứ nghẽn, can khí uất kết, trung khí bất túc; Với các triệu chứng kèm theo có CMI tối đa đạt 95%.
#Mô hình cây tiềm ẩn #tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt.
11. NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TRUNG ƯƠNG TỪ 2022 ĐẾN 2023
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD4 - Hội Y học Giới tính Việt Nam - Trang - 2024
 Mục tiêu: Mô tả kết quả điều trị tăng sinh tuyến tiền liệt(TTL) tại Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chức năng Trung ương từ 2022 đến 2023. Phương pháp nghiên cứu: 63 bệnh nhân tăng sinh TTL thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn được đưa vào nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang: Các đặc điểm nghiên cứu gồm: tuổi, đặc điểm tăng sinh TTL, bệnh kèm, điểm IPSS, điểm QoL, tác dụng của Permixon. Kết quả: Tuổi trung bình 64,79±11,62 (46-84), các BN có độ tuổi ≥70 tuổi chiếm 46,03%. Trong số các bệnh kèm theo tăng sinh TTL thì nhiễm khuẩn tiết niệu chiếm 77,78%. BN tiểu nhiều lần từ 9 lần/24 giờ chiếm 41,27%; BN tiểu đêm 5 lần/ngày chiếm 41,27%, số lần trung bình: 4,05±0,89; thể tích nước tiểu tồn dư 123,81±34,71; Tổng điểm IPSS đầu vào 30,59± 2,23 điểm, 100,0% ở mức độ nặng; Điểm QoL: 4,70±0,66 (4-6 điểm); điểm SHIM giữa các nhóm tuổi ở mức độ nặng, SHIM của các BN tăng sinh TTL ảnh hưởng rõ rệt, với p<0,05; Thời gian nằm viện 12,60±5,49(6-32 ngày); Sau điều trị, điểm IPSS và QoL sau điều trị của hai nhóm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05; Đánh giá chất lượng cuộc sống sau điều trị đã cải thiện tốt, 100,0% BN hài lòng với kết quả điều trị. QoL của các BN sau điều trị đã cải thiện rõ rệt, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết luận: BN tăng sinh TTL lành tính thường xuất hiện dấu hiệu rối loạn tiểu tiện, đặc biệt là tiểu đêm nhiều lần, gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống do gây mất ngủ. Phối hợp điều trị Permexon với phác đồ điều trị chung đáp ứng tốt và giảm thời gian nằm viện cho BN, cải thiện chất lượng cuộc sống.
#Tăng sinh tuyến tiền liệt #rối loạn tiểu tiện #điểm IPSS.
Nút động mạch tuyến tiền liệt điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt: Kết quả điều trị sau 6 tháng và 12 tháng
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng kỹ thuật nút động mạch tuyến tiền liệt sau 6 tháng và 12 tháng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng trên 66 bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt được điều trị nút động mạch tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Hữu nghị từ tháng 05/2015 đến tháng 06/2019, đánh giá kết quả điều trị dựa trên thay đổi điểm số IPSS và QoL cũng như đáp ứng lâm sàng sau can thiệp 6 tháng và 12 tháng. Kết quả: Chỉ số IPSS trung bình trước nút mạch 30,8 ± 2,36, sau nút mạch 6 tháng giảm 17,3 ± 2,5 điểm tương đương 56,2 ± 6,83%, sau 12 tháng giảm 15,3 ± 3,63 điểm tương đương 49,6 ± 10,99%. QoL trung bình trước nút mạch là 4,7 ± 0,46, giảm 2,08 ± 0,73 điểm sau can thiệp 6 tháng và giảm 1,77 ± 0,65 sau can thiệp 12 tháng. Tỉ lệ đáp ứng lâm sàng 6 tháng sau can thiệp là 89,4%, 12 tháng sau can thiệp là 80,3%. Các yếu tố ảnh hưởng tích cực tới khả năng duy trì đáp ứng lâm sàng sau 12 tháng gồm: Tuyến tiền liệt không lồi vào lòng bàng quang, thể tích tuyến < 80mL, BN được nút tắc động mạch tuyến tiền liệt ở cả hai bên. Kết luận: Nút động mạch tuyến tiền liệt là phương pháp điều trị hiệu quả, giúp cải thiện triệu chứng và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, hiệu quả điều trị được duy trì tới 12 tháng
#Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt #nút động mạch tuyến tiền liệt #can thiệp xâm lấn tối thiểu.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NIỆU DÒNG ĐỒ VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỚM BỆNH NHÂN TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG THUỐC TAMSULOSIN TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 70 - Trang 113-119 - 2024
Đặt vấn đề: Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt là bệnh lí phổ biến ở nam giới lớn tuổi và có thể gây ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh nên vấn đề chẩn đoán và điều trị sớm được quan tâm rất nhiều, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đặc điểm niệu dòng đồ và đánh giá kết quả điều trị sớm bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng thuốc Tamsulosin tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm niệu dòng đồ và đánh giá kết quả điều trị sớm bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng thuốc Tamsulosin tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 67 bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, điều trị bằng thuốc Tamsulosin từ 01/01/2023 Đến tháng 31/08/2023 tại phòng khám Niệu bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: tuổi trung bình 77,43 ± 10,31 tuổi, lý do vào viện thường gặp là tiểu khó chiếm 37,31%, trước điều trị điểm IPSS trung bình là 19,63 ± 6,895, điểm QoL trung bình là 4,73 ± 0,975, Qmax trung bình là 7,8 ± 1,26 ml/s, trọng lượng u phì đại trung bình là 47,95 ± 19,281gram,  nồng độ PSA trung bình là 10,441 ± 6,9996ng/ml. Kết quả điều trị: sau khi sử dụng thuốc 4 tuần điểm IPSS trung bình là 10,95±5,696, chênh lệch 8,68 điểm, điểm QoL trung bình là 2,83±1,046, chênh lệch 1,90 điểm, Qmax trung bình là 17,52 ± 1,79 ml/s, tác dụng phụ có 4,48% chóng mặt, 2,99% đau đầu, 4,48% hạ huyết áp tư thế, 1,49% khó chịu. Kết luận: Điều trị sớm tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến bằng Tamsulosin đạt kết quả điều trị cao, triệu chứng lâm sàng, chất lượng cuộc sống cải thiện tốt.
#Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt #niệu dòng đồ #Tamsulosin
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ BỆNH NHÂN TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA CÀ MAU
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 69 - Trang 23-29 - 2023
Đặt vấn đề: Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt là bệnh lý thường gặp ở nam giới. Tình hình mắc bệnh, thực trạng chỉ định điều trị chưa phù hợp, lạm dụng thuốc, mức độ tuân thủ điều trị còn chưa được đánh giá. Đó là lý do chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ các mức độ bệnh, chất lượng cuộc sống và đánh giá kết quả sau can thiệp tư vấn về điều trị bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt được điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Cà Mau. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, có 106 bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt điều trị ngoại trú từ 07/2022 đến 06/2023 tại Bệnh viện Đa khoa Cà Mau. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 71,4±8,3, lý do đến khám thường gặp là tiểu khó 59%. Trước điều trị, điểm IPSS trung bình là 19,5±5,1, điểm QoL trung bình là 5±1,1, thể tích tuyến tiền liệt trung bình là 43,3±13,6ml; PSA máu trung bình là 4,1±3,4ng/ml. 7,5% bệnh nhân thay đổi lối sống, 13,2% dùng thuốc, 79,3% kết hợp dùng thuốc và thay đổi lối sống. Sau 3 tháng, điểm IPSS trung bình giảm 6,9 điểm, điểm QoL trung bình giảm 2,5 điểm. Tỷ lệ tuân thủ điều trị là 89,6%, tác dụng không mong muốn: mệt mỏi (19,8%), hoa mắt chóng mặt (12,3%), đau đầu (7,5%), hạ huyết áp tư thế (3,8%). Kết luận: Điều trị dùng thuốc và thay đổi lối sống trong điều trị bệnh lý tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt có tỷ lệ tuân thủ điều trị và đạt kết quả điều trị cao; triệu chứng lâm sàng và chất lượng cuộc sống được cải thiện so với trước điều trị.
#Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt #điều trị thuốc #thay đổi lối sống
Tổng số: 18   
  • 1
  • 2